Chim Việt Cành Nam          [  Trở Về   ]

Khoa Cử Việt Nam - THI HỘI THI ĐÌNH
-
PHẦN II - THI ĐÌNH

CHƯƠNG BỐN

KHẢO QUAN
-
Nguyễn Thị Chân Quỳnh

Vì các sử gia thường dùng từ "thi Hội" bao gồm cả thi Ðình nên rất khó phân biệt khảo quan thi Hội với khảo quan thi Ðình. Dưới đây tôi chì chép lại những chỗ nào chắc chắn là khảo quan thi Ðình, dù đôi khi vẫn dưới danh từ "thi Hội".
I - KHẢO QUAN THỜI LÊ
1442 Xuân vi, 450 người ứng thí, qua bốn kỳ (thi Hội), 33 người Trúng cách. Vua sai chọn ngày vào đối sách ở sân rồng. Lúc ấy các bề tôi là : Ðề điệu Lê văn Linh, Thượng thư Tả bộc xạ

Giám thí Triệu Thái, Ngự sử đài Thị Ngự sử.

Ngày 2/2 vua ngự điện Hội-anh thân ra đề sách vấn.

Sáng hôm sau các quan Ðọc quyển là :

Nguyễn Trãi, Hàn lâm viện Thừa chỉ Học sĩ kiêm Trung thư Quốc sử sự

Nguyễn Mộng Tuân, Trung thư sảnh Trung thư Thị lang

Trần Thuấn Du, Nội mật viện Tri viện sự

Nguyễn Tử Tấn, Quốc tử giám Bác sĩ

đem quyển dâng đọc rồi đệ vua xem xét, định thứ bậc cao thấp.

Ngày 3 tháng 3 xướng danh, treo bảng (1).

1463 Trên 1400 người thi, lấy 44 Trúng cách.

Ngày 16/2 vua ngự điện ngoài, ra đầu bài hỏi đường lối trị nước của các bậc đế vương. Sai các bề tôi :

Ðề điệu Nguyễn Lỗi, Kiểm hiệu Tư đồ Bình chương sự

Lê Niệm, Ðô đốc Ðồng Bình chương sự Tri Ðông đạo chư vệ quân, (Tri) Quốc tử giám.

Hôm sau sai các bề tôi Ðộc quyển :
Nguyễn Như Ðổ, Môn hạ sảnh Tả ty Tả Gián nghị đại phu, Tri Bắc đạo quân dân bạ tịch, kiêm Hàn lâm viện Thừa chỉ Học sĩ

Nguyễn Vĩnh Tích, Hàn lâm viện Thừa chỉ Học sĩ Tri Ðông đạo quân dân bạ tịch

Nguyễn Bá Ký, Quốc tử giám Tế tửu

dem quyển tiến đọc, dâng lên vua xem để quyết định cao thấp.

Ngày 22 Vua ngự điện Kính-thiên, làm lễ Truyền lô. Yết bảng ở cửa Ðông-hoa (2).

1499 Thi Ðiện. Khảo quan :

Ðề điệu : Trịnh Tốn, Bắc quân Ðô đốc phủ Tả Ðô đốc Hoa lâm Hầu

Trần Cận, Lại bộ Thượng thư.

Giám thí : Ðinh Bộ Cương, Hình bộ Thượng thư.

Ðộc quyển : Nguyễn Bảo, Ðông các Học sĩ

Lê Tuấn Ngạn, Hàn lâm viện Thị giảng Tham chưởng Hàn lâm viện sự (3).

1502 Ðiện thí. Khảo quan :
Ðề điệu : Lê Ðạt Chiêu, Nam quân Ðô đốc phủ Tả Ðô đốc Phò mã Ðô úy Lâm hoài Bá

Vũ Hữu, Hộ bộ Thượng thư

Giám thí : Dương Trực Nguyên, Binh bộ Tả Thị lang

Bùi Xương Trạch, Ngự sử đài Thiêm đô ngự sử.

Ðộc quyển : Ðàm văn Lễ, Lẽ bộ Thượng thư Tả xuân phường Hữu Dụ đức kiêm Ðông các Ðại Học sĩ

Nguyễn Bảo, Lễ bộ Thượng thư kiêm Hàn lâm viện Thi độc Chưởng Hàn lâm viện sự

Lê Ngạn Tuấn, Lễ bộ Tả Thị lang kiêm Ðông các Học sĩ

Hà Công Trình, Quốc tử giám Tế tửu

Hoàng Bồi, Tư nghiệp

Nghiêm Lâm, Thái thường tự khanh (4).

1511 Thi Ðình, khảo quan : Ðề điệu : Lê Quảng Ðộ, Thái tể Thái sư Thiệu Quốc công.

Tri cống cử : Trình Chí Sâm, Thượng thư bộ Công.

Giám thí : Phạm Hạo, Tả Thị lang bộ Hộ

Ðặng Minh Khiêm, Tả Thị lang bộ Lại.

Ðộc quyển : Nguyễn Bá Thuyên, Lễ bộ Thượng thư

Nguyễn Thì Ung, Thượng thư Ðô Ngự sử đài

Ðỗ Nhạc, Thượng thư Ðông các Ðại Học sĩ Nhập thị Kinh Diên (5).

1619 Ðề điệu là Trịnh Sâm, Tả Ðô đốc Lễ Quận công.

1763 * Tháng tư thi Hội, lấy 5 người Trúng cách. Vua (và Trịnh Doanh) sai bề tôi :

Ðề điệu : Trịnh Kiều, Phó tướng Trung kính quân doanh Ðô đốc Thiêm sự Thự phủ sự, Khanh Quận công (Võ ban)

Tri cống cử : Trần Huy Mật, Nhập thị Bồi tụng Hình bộ Thượng thư Hành Ngự sử đài Ðô Ngự sử, Bái Xuyên Hầu.

Giám thí : Lê Trọng Thứ (cha Lê Quý Ðôn), Nhập thị Tả Chính ngôn Hộ bộ Hữu Thị lang Trí sĩ khởi phục tước Diên Phong Bá.

Sai Hiến sát sứ Nguyễn Kỳ duyệt những quyển thi Hội bị đánh hỏng, có quyển đáng đỗ mà Kỳ bỏ nên bị phạt.

* Tháng 5 thi Ðình : Ðộc quyển là :

Hà Tông Huân, Thiếu bảo Binh bộ Thượng thư, Tri Quốc tử giám Trí sĩ khởi phục, Phụng thị Ngũ lão Huy Quận công

Lê Quý Ðôn, Nhập thị Thiêm sai phủ liêu, Hàn lâm viện Thừa chỉ kiêm Bí thư các Học sĩ, Dĩnh Thành Bá
Trần văn Trứ, Kinh bắc Xứ Hiến sát sứ.

Cho cả 5 người đỗ Tam giáp (6).
I I - KHẢO QUAN THỜI NGUYỀN
1822 Khoa đầu. Ðăng Khoa Lục chỉ chép : 1 Chủ khảo

2 Tri cống cử

2 Ðề diệu

4 Ðọc quyển là Trịnh Hoài Ðức, Hiệp biện Ðại học sĩ

Nguyễn Hữu Thận, Thượng thư bộ Hộ

Nguyễn văn Hưng, Tham tri bộ Lại

Nguyễn Huy Trinh, Thự Hữu Tham tri bộ Hình.

Chưa có lệ đặt quan Duyệt quyển.

* Thực Lục ghi đầy đủ chi tiết định phép thi hơn :Các chức đều do hai bộ Lại và Binh làm sách tâu trước kỳ thi để đợi phê.

1 Giám thí, quan võ, hàng Chánh nhị phẩm trở lên.

4 Ðộc quyển, quan văn, hàng tam phẩm trở lên.

Ðều quan văn hàng tứ ngũ phẩm : 1 Thu quyển (nhận quyển)

1 Thu chưởng (giữ quyển)

1 Ðiền bảng (viết bảng)

1 Di phong

1 Ấn quyển.

Quan văn hàng tam phẩm trở lên : 1 Kinh dẫn cống sĩ, dùng ty viên bộ Lễ

8 Tuần sát, cai đội quân Thị trung, Thị nội

4 Tuần la kiêm hộ bảng, quân Vệ quân Thị trung, Thị nội

4 Chia cấp quyển thi kiêm biên chép, Hành tẩu văn thư phong, dùng ty viên bộ Lễ

1 Truyền lô (7).

* Thi ở điện Cần-chính, danh sách các khảo quan : Giám thí : Thự Tiền quân Trần văn Năng, đại thần

Ðọc quyển :

Hiệp biện Ðại Học sĩ Trịnh Hoài Ðức

Thượng thư bộ Hộ Nguyễn Hữu Thận

Hữu Tham tri Lại bộ Nguyễn văn Hưng

Thự Hữu Tham tri Hình bộ Nguyễn Duy Trinh (8).

1826 
2 Duyệt quyển : Hà Quyền

Phan Bá Ðạt.

4 Ðọc quyển : Trần Lợi Trinh

Hoàng Kim Hoán

Phan Huy Ðề

Lê Ðăng Doanh.

1838 Chỉ còn 2 Ðọc quyển. Thành lệ.

1847 Thi Ðình :

Giám thí : Thống chế Tả dực doanh Vũ lâm Nguyễn Trọng Tính

Ðọc quyển : Hiệp biện Ðại Học sĩ Hà Duy Phiên

Hữu Tham tri Binh bộ Hoàng Tế Mỹ

Truyền lô : Thượng thư Công bộ Lâm Duy Thiếp

Duyệt quyển : Hữu Thị lang Lại bộ Ðỗ Quang

Biện lý Hình bộ Vương Hữu Quảng (9).

1884 Vì chiến tranh với Pháp, đây là khoa cuối được chép trong Thực Lục, từ khoa sau trở đi chỉ tìm được một vài chi tiết trong Ðăng Khoa Lục của Cao Xuân Dục.
Giám thí : Thống chế Tả Dực quân Vũ lâm Ðinh Tử Lượng.

Ðộc quyển : Thượng thư bộ Hộ Phạm Thận Duật.

Duyệt quyển : Thự Hữu Tham tri bộ Binh Nguyễn Thuật

Thự Trực Học sĩ sung Sử quán Toản tu Vũ Nhữ (10).

CHÚ THÍCH
1. Văn Bia, I, 64. Có lẽ Thân Nhân Trung viết sai vì thi Ðình ngày 2 tháng 2, chấm ngày hôm sau mà mãi đến mồng 3 tháng 3 mới xướng danh. Tuy là bia khoa 1442 nhưng đến 1484 mới dựng và viết văn bia.

SKTTCM đều chép là thi tháng 3, không phải tháng 2.
2. Văn Bia, I, 69.
3. SKTT, IV, 15.
4. SKTT, IV, 30-1.
5. SKTT, IV, 64-5.
6. Tục Biên, 273 - Văn bia, 96.
7. Thực Lục, VI, 52-3.
8. Thực Lục, VI, 54.
9. Thực Lục, XXVI, 291-2.
10. Thực Lục, XXXVI, 126-7.